Trong đó, ban hành kèm theo Nghị định
này Phụ lục I - Biểu thuế xuất khẩu theo danh mục mặt hàng chịu thuế; Phụ lục
II - Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo danh mục mặt hàng chịu thuế; Phụ lục III -
Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp đối với mặt hàng xe ôtô
chở người từ 15 chỗ ngồi trở xuống (kể cả lái xe), đã qua sử dụng; Phụ lục IV -
Danh mục hàng hóa và thuế suất thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan đối với
các mặt hàng thuộc diện áp dụng hạn ngạch thuế quan.
Biểu thuế xuất khẩu theo danh mục mặt
hàng chịu thuế quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này gồm mã
hàng, mô tả hàng hóa, mức thuế suất thuế xuất khẩu quy định cho từng nhóm mặt
hàng, mặt hàng chịu thuế xuất khẩu. Đối với các mặt hàng thuộc nhóm hàng có số
thứ tự (STT) 211 tại Biểu thuế xuất khẩu khi làm thủ tục hải quan, người khai
hải quan kê khai tên hàng và mã hàng của mặt hàng đó theo mã hàng 8 chữ số
tương ứng với mã hàng 8 chữ số của mặt hàng đó trong Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi
và ghi mức thuế suất thuế nhập khẩu là 5%. Các mặt hàng xuất khẩu thuộc nhóm có
STT 211 là các mặt hàng đáp ứng đồng thời cả 2 điều kiện:
1- Vật tư, nguyên liệu, bán thành
phẩm không thuộc các nhóm có STT từ 1-210 tại Biểu thuế xuất khẩu.
2- Có tổng giá trị tài nguyên, khoáng
sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên. Việc
xác định tổng giá trị tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm
từ 51% giá thành sản phẩm trở lên thực hiện theo Nghị định 100/2016/NĐ-CP ngày
1/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế
tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu
có).
Thuế nhập khẩu xe ô
tô đã qua sử dụng
Nghị định cũng sửa đổi, bổ sung quy
định thuế nhập khẩu đối với mặt hàng xe ô tô đã qua sử dụng. Cụ thể, xe ô tô
chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (kể cả lái xe) có dung tích xi lanh không quá
1.000cc thuộc nhóm hàng 87.03 (ô tô và các loại xe khác có động cơ được thiết
kế chủ yếu để chở người (trừ các loại thuộc nhóm 87.02: xe có động cơ chở 10
người trở lên, kể cả lái xe), kể cả ô tô chở người có khoang hành lý chung và ô
tô đua) áp dụng mức thuế tuyệt đối.
Xe ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở
xuống (kể cả lái xe) có dung tích xi lanh trên 1.000cc thuộc nhóm hàng 87.03 và
xe ô tô chở người từ 10-15 chô ngồi, kể cả lái xe thuộc nhóm hàng 87.02 áp dụng
mức thuế hỗn hợp.
Xe ô tô chở người từ 16 chỗ ngồi trở
lên (kể cả lái xe) thuộc nhóm hàng 87.02 và xe có động cơ dùng để chở hàng hóa
có khối lượng toàn bộ theo thiết kế không quá 5 tấn, thuộc nhóm hàng 87.04: xe
có động cơ dùng để chở hàng (trừ ô tô đông lạnh, ô tô thu gom phế thải có bộ
phận nén phế thải, ô tô xi téc, ô tô bọc thép để chở hàng hóa có giá trị; ô tô
chở xi măng kiểu bồn và ô tô chở bùn có thùng rời nâng hạ được) áp dụng mức
thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi là 150%.
Các loại xe ô tô khác thuộc các nhóm
hàng 87.02, 87.03, 87.04 áp dụng mức thuế suất bằng 1,5 lần so với mức thuế
suất thuế nhập khẩu ưu đãi của xe ô tô mới cùng chủng loại thuộc cùng nhóm
hàng.
Nghị định có hiệu lực từ 1/1/2018.