ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA

Số: 41/2018/QĐ-UBND
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Khánh Hòa, ngày 21 tháng 12 năm 2018
QUYẾT ĐỊNH
Về việc quy định hệ số điều chỉnh giá đất năm 2019
trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất;
Căn cứ Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014
của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy
định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01
năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số Nghị định quy định chi tiết
thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 35/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy
định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước trong khu kinh
tế, khu công nghệ cao;
Căn cứ Nghị định số
123/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của các
Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số 76/2014/TT-BTC
ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5
năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6
năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về
thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6
năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi
tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá
đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất;
Căn cứ Thông tư số 332/2016/TT-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số
333/2016/TT-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6
năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một
số điều của
Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu
tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06
tháng 01 năm
2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi
hành Luật Đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Thông tư số 89/2017/TT-BTC ngày 23 tháng 8 năm 2017 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính hướng
dẫn một số điều của
Nghị định số 35/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định về thu tiền sử
dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước trong khu kinh tế, khu công nghệ
cao;
Căn cứ Thông tư số 10/2018/TT-BTC
ngày 30 tháng 01 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm
2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số 11/2018/TT-BTC
ngày 30 tháng 01 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm
2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông báo số 66/TB-HĐND ngày 21 tháng 12 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa về kết luận của Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh tại phiên họp thường kỳ tháng 12 năm 2018;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình
số 4385/TTr-STC ngày 26 tháng 10 năm 2018 và Tờ trình số
5301/TTr-STC ngày 21 tháng 12 năm 2018.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định hệ số điều chỉnh giá đất năm 2019 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa để áp dụng trong các trường hợp sau:
1. Xác định giá đất cụ thể theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất
để tính tiền sử dụng đất áp dụng đối với trường hợp diện tích tính thu tiền sử dụng
đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) dưới 20 tỷ
đồng trong các trường hợp:
a) Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông
qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất;
b) Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất không thông qua hình
thức đấu giá quyền sử dụng đất;
c) Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất, cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với diện tích đất ở vượt hạn mức;
d) Xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu
tiền sử dụng đất.
2. Xác định giá đất cụ thể theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất để
tính tiền thuê đất trong các trường hợp:
a) Đối các trường hợp thuê đất trong Khu kinh tế Vân Phong:
- Tổ chức, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất trả tiền hàng năm không
thông qua hình thức đấu giá;
- Tổ chức, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất trả tiền một lần cho cả
thời gian thuê không thông qua hình thức đấu giá mà diện tích tính thu tiền
thuê đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá
đất) dưới 30 tỷ đồng;
- Xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất thuê trả tiền
thuê đất hàng năm;
- Xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất thuê trả tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà diện tích tính thu tiền thuê đất của
thửa đất hoặc khu đất đấu giá có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất)
dưới 30 tỷ đồng.
b) Đối với các trường hợp thuê đất ngoài Khu kinh tế Vân Phong:
- Xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm đối với trường hợp thuê đất sử dụng vào mục đích
kinh doanh thương mại, dịch vụ, bất động sản, khai thác khoáng sản; xác định
đơn giá thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê không thông qua hình
thức đấu giá; xác định đơn giá thuê đất khi chuyển từ thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm sang
thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo quy định tại Khoản 2 Điều 172 Luật Đất đai; xác định đơn giá thuê đất
khi nhận chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất
thuê theo quy định tại Khoản
3 Điều 189 Luật Đất đai; xác định đơn giá thuê đất
trả tiền thuê đất hàng năm và đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả
thời gian thuê khi cổ
phần hóa doanh nghiệp nhà nước được áp dụng trong trường hợp diện tích tính thu
tiền thuê đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong
Bảng giá đất) dưới 20 tỷ đồng.
- Xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm cho chu kỳ ổn
định tiếp theo đối với thửa đất hoặc khu đất được Nhà nước cho thuê sử dụng vào
mục đích kinh doanh thương mại, dịch vụ, bất động sản, khai thác khoáng sản có
giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) từ 20 tỷ đồng trở lên.
- Xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm (không bao gồm
trường hợp thuê đất sử dụng vào mục đích kinh doanh thương mại, dịch vụ, bất
động sản, khai thác khoáng sản).
- Xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất thuê trả tiền
thuê đất hàng năm.
- Xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất thuê trả tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà diện tích tính thu tiền thuê đất của
thửa đất hoặc
khu đất đấu
giá có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) dưới 20 tỷ đồng.
3. Xác định số tiền sử dụng đất được miễn, giảm đối với các trường hợp quy định tại Điều 16 Thông tư
số 76/2014/TT-BTC ngày
16 tháng 6 năm 2014 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính (được sửa đổi,
bổ sung tại Điều 8 Thông tư số 10/2018/TT-BTC ngày 30 tháng 01 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính).
4. Xác định số tiền người sử dụng đất phải nộp cho Nhà nước trong các
trường hợp:
a) Nhà nước giao đất nhưng không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ
sử dụng đất so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư theo quy định tại Khoản 4
Điều 4 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP (được bổ sung tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định số
135/2016/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ, và được sửa đổi tại Khoản 2 Điều 2 Nghị
định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ);
b) Nhà nước cho thuê đất nhưng không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến
độ sử dụng đất so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư theo quy định tại Khoản 8
Điều 12 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ (được
sửa đổi tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2016
của Chính phủ).
5. Các trường hợp
khác theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đất đai; cơ quan có
chức năng xây dựng, điều chỉnh hệ số điều chỉnh giá đất.
2. Người sử dụng đất thuộc các đối tượng áp dụng hệ số điều chỉnh giá
đất để xác định nghĩa vụ tài chính theo
quy định.
3. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan
trong việc áp dụng hệ số điều chỉnh giá đất.
Điều 3. Hệ số điều chỉnh giá đất năm
2019 được quy định cụ thể như sau:
STT
|
Loại đất - Địa bàn áp dụng
|
Hệ số
điều chỉnh
|
A
|
ĐẤT NÔNG NGHIỆP
|
|
I
|
Đất nông nghiệp thuộc địa bàn các phường, thị trấn
|
|
1
|
Thành phố Nha
Trang
|
|
|
- Các phường thuộc
thành phố Nha Trang (trừ các đảo thuộc phường Vĩnh Nguyên)
|
K =
2,0 lần
|
|
- Các đảo thuộc
phường Vĩnh Nguyên
|
K =
1,5 lần
|
2
|
Thành phố Cam Ranh
|
|
|
Các phường thuộc
thành phố Cam Ranh
|
K =
1,6 lần
|
3
|
Thị xã Ninh Hòa
|
|
|
- Phường Ninh Hiệp
|
K= 1,6
lần
|
|
- Các phường: Ninh
Giang, Ninh Hà, Ninh Đa, Ninh Diêm, Ninh Thủy và Ninh Hải
|
K =
1,5 lần
|
4
|
Thị trấn Cam Đức
|
K= 1,5
lần
|
5
|
Thị trấn Diên
Khánh
|
K =
1,7 lần
|
6
|
Thị trấn Vạn Giã
|
K =
1,6 lần
|
7
|
Thị trấn Tô Hạp,
thị trấn Khánh Vĩnh
|
K =
1,2 lần
|
II
|
Đất nông nghiệp thuộc địa bàn các xã
|
|
1
|
Thành phố Nha
Trang
|
|
|
- Các xã Vĩnh
Trung, Vĩnh Thái
|
K =
1,6 lần
|
|
- Các xã đồng bằng
còn lại
|
K =
1,5 lần
|
2
|
Thành phố Cam Ranh
|
|
|
- Các xã đồng bằng
|
K =
1,5 lần
|
|
- Các thôn, xã
miền núi
|
K =
1,2 lần
|
3
|
Thị xã Ninh Hòa,
huyện Vạn Ninh, huyện Cam Lâm
|
|
|
- Các xã đồng bằng
|
K =
1,4 lần
|
|
- Các thôn, xã
miền núi
|
K =
1,2 lần
|
4
|
Huyện Diên Khánh
|
|
|
- Các xã đồng bằng
|
|
|
+ Các xã: Diên An,
Diên Toàn
|
K= 1,6
lần
|
|
+ Xã Diên Thạnh
|
K= 1,5
lần
|
|
+ Các xã còn lại
|
K =
1,3 lần
|
|
- Các thôn, xã
miền núi
|
K =
1,2 lần
|
5
|
Huyện Khánh Sơn,
huyện Khánh Vĩnh
|
|
|
- Các thôn, xã
miền núi
|
K =
1,1 lần
|
B
|
ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP
|
|
I
|
Đất ở và đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, đất
thương mại dịch vụ tại đô thị
|
|
1
|
Thành phố Nha
Trang
|
|
1.1
|
Đất ở
|
|
|
- Vị trí 1 của
đường Trần Phú (đoạn từ Nam
cầu Trần Phú đến hết Khách sạn Ana Mandara và 98 Trần Phú)
|
K =
3,0 lần
|
|
- Vị trí 1 của các
đường loại 1, 2, 3 và đoạn còn lại của đường Trần Phú
|
K =
2,5 lần
|
|
- Các đường loại
4, 5, 6, 7, 8; các vị trí còn lại của đường loại 1, 2, 3; các vị trí còn lại
của đường Trần Phú
|
K =
2,0 lần
|
|
- Các đảo thuộc
thành phố Nha Trang
|
K= 1,2
lần
|
1.2
|
Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, thương mại dịch vụ
|
|
|
- Vị trí 1 của
đường Trần Phú (đoạn từ Nam
cầu Trần Phú đến hết Khách sạn Ana Mandara và 98 Trần Phú)
|
K =
4,0 lần
|
|
- Vị trí 1 của các
đường loại 1, 2, 3 và đoạn còn lại của đường Trần Phú
|
K =
3,0 lần
|
|
- Các đường loại
4, 5, 6, 7, 8; các vị trí còn lại của đường loại 1, 2, 3; các vị trí còn lại
của đường Trần Phú
|
K =
2,5 lần
|
|
- Các đảo thuộc
thành phố Nha Trang
|
K =
1,2 lần
|
2
|
Thành phố Cam Ranh
|
|
|
- Các phường: Cam
Phú, Cam Thuận, Cam Lộc, Ba Ngòi, Cam Lợi và Cam Linh
|
K= 1,7
lần
|
|
- Các phường: Cam Nghĩa, Cam Phúc Bắc và Cam Phúc Nam
|
3
|
Thị xã Ninh Hòa
|
|
|
- Phường Ninh Hiệp
|
K =
1,7 lần
|
|
- Các phường: Ninh
Giang, Ninh Hà, Ninh Đa, Ninh Diêm, Ninh Thủy và Ninh Hải
|
K =
1,4 lần
|
4
|
Các huyện: Diên
Khánh, Cam Lâm, Vạn Ninh, Khánh Sơn và Khánh Vĩnh
|
|
|
- Thị trấn Vạn Giã
|
K =
1,7 lần
|
|
- Thị trấn Diên
Khánh
|
K =
1,7 lần
|
|
- Thị trấn Cam Đức
|
|
|
+ Vị trí 1 của
đường loại 1
|
K= 1,7
lần
|
|
+ Các vị trí còn
lại của đường loại 1 và các đường loại 2, 3, 4, 5
|
K =
1,6 lần
|
|
- Thị trấn Khánh
Vĩnh, thị trấn Tô Hạp
|
K =
1,2 lần
|
II
|
Đất ở và đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp,
thương mại dịch vụ tại nông thôn (bao gồm đất thuộc khu dân cư, khu đô thị
nằm trên địa bàn xã, đất ven trục giao thông chính)
|
|
1
|
Thành phố Nha
Trang
|
|
|
- Các xã thuộc
thành phố Nha Trang
|
K =
2,0 lần
|
2
|
Thành phố Cam Ranh
|
|
|
- Các xã đồng bằng
|
K =
1,4 lần
|
|
- Các thôn, xã
miền núi
|
K =
1,3 lần
|
3
|
Thị xã Ninh Hòa,
huyện Cam Lâm và huyện Vạn Ninh
|
|
|
- Các xã đồng bằng
|
K= 1,3
lần
|
|
- Các thôn, xã
miền núi
|
K =
1,2 lần
|
4
|
Huyện Diên Khánh
|
|
|
- Các xã đồng bằng
|
|
|
+ Xã Diên An, Diên
Toàn
|
K =
1,4 lần
|
|
+ Các xã còn lại
|
K= 1,3
lần
|
|
- Các thôn, xã
miền núi
|
K =
1,2 lần
|
5
|
Các huyện Khánh
Sơn, huyện Khánh Vĩnh
|
|
|
- Các thôn, xã
miền núi
|
K= 1,0
lần
|
III
|
Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, thương mại
dịch vụ để xây dựng khu công nghiệp, cụm công nghiệp; đất trong Cụm công
nghiệp Diên Phú, Cụm công nghiệp Đắc Lộc
|
K= 1,0
lần
|
IV
|
Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, thương mại
dịch vụ trong Khu du lịch Bắc bán đảo Cam
Ranh và trong Khu kinh tế Vân Phong
|
K =
1,1 lần
|
Việc xác định các thôn, xã miền núi và đồng bằng căn
cứ quy định tại các Quyết
định sau:
- Quyết định số 30/2014/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa về
quy định giá các loại đất năm 2015 ổn định 5 năm từ 2015-2019 trên địa bàn tỉnh
Khánh Hòa.
- Quyết định số 20/2015/QĐ-UBND ngày 08 tháng 9 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa về
việc điều chỉnh, bổ sung một số nội dung tại Quyết định số 30/2014/QĐ-UBND ngày
21 tháng 12 năm
2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa về
việc ban hành quy định giá các loại đất năm 2015, ổn định 5 năm 2015-2019 trên
địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
- Quyết định số 25/2018/QĐ-UBND ngày 17 tháng 7 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa về
việc điều chỉnh, bổ sung một số nội dung tại Quyết định số 30/2014/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa về
việc ban hành quy định giá các loại đất năm 2015, ổn định 5 năm 2015-2019 trên
địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Hệ số điều chỉnh giá đất đối với đất ở tại các khu tái định cư trên địa bàn tỉnh
(trong trường hợp giao đất tái định cư theo giá thị trường) Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa sẽ
quyết định hệ số điều chỉnh giá đất cho từng dự án cụ thể.
Hệ số điều chỉnh giá đất quy định nêu trên chỉ áp dụng đối với thửa đất
trong điều kiện bình thường, không bị hạn chế về quy hoạch, địa hình. Trường hợp thửa đất có địa hình đặc biệt,
hoặc hạn chế về quy hoạch sử dụng đất thì điều chỉnh tỷ lệ tăng, giảm theo từng
trường hợp cụ thể.
Hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại Mục IV Phần B Điều 3 Quyết định này chỉ
áp dụng cho các dự án của tổ chức kinh tế được Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa phê
duyệt. Trường hợp xác định, thông báo tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất cho hộ gia đình, cá nhân sẽ áp dụng hệ số điều chỉnh
giá đất quy định theo địa bàn hành chính xã Cam Hải Đông, thị xã Ninh Hòa, huyện
Vạn Ninh.
Điều 4. Điều khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2019 đến hết ngày
31 tháng 12 năm 2019.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, các sở, ban,
ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố kịp thời báo cáo phản ánh về Sở Tài chính để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét,
giải quyết.
Điều 5. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các
Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng; Cục
trưởng Cục Thuế tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Trưởng ban Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Phong; Thủ trưởng các
sở, ban, ngành, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đào Công Thiên
|